Giảng Giải 38 Pháp Hạnh Phúc – Chương 7 & 8

HẠNH PHÚC XXIII

Nivāto
Nết hạnh khiem nhượng

Phạn ngữ Nivāto có nghĩa là không có gió, hay có thể nói là êm tiếng, nhưng ta giải nghĩa là khiêm nhượng. Hạnh phúc XXII dạy tôn kính, còn Hạnh phúc XXIII này dạy khiêm nhượng.

Tôn kính và khiêm nhượng khác nhau như thế nào? Phần đông người ta nghĩ rằng hai pháp này giống nhau, nưng chúng khác nhau như thế này:

– Tôn kính là vì mình nhận thấy nhân vật nào đó có đặc ân cao quý.

– Khiêm nhượng là tự mình làm cho tâm mình có lễ phép với mọi người. Người khiêm nhượng là người hằng suy nghĩ thấy cái hại của sự chấp “ta” của ngã ái.

Đây là trạng thái của người có nết hạnh khiêm nhượng:

1. Nīcamantā: có tâm lễ phép.

2. Nihatamāno: không ngã mạn.

3. Nihatadato: dứt bỏ ba điều cứng rắn, nghĩ rằng ta là cao thượng, là quý phái, là hạng giàu sang.

4. Bādapundaha colakasadiso: ví như miếng vải lau chân. Ý nói miếng vải lau chân là vật không có giá trị gì hết, ta đây giống như miếng vải lau chân ấy vậy. Giá trị và danh vọng chỉ miếng mồi cẩu ma vương giữ ta mê theo, đặng mau đi tới nơi tai hại. Khi người nghĩ thế thì có thể diệt được lòng tư ái.

5. Dichinnavisānusaphāsamo: ví như bò gẫy sừng. Khi bò bị gẫy sừng không khi nào dám gây hấn với bò khác, người suy nghĩ mình không có gì chống đối với mọi người, mặc dù có, nên không thích chống đối. Nhờ vậy mà lòng ngã ái diệt dần, thành ra người có khiêm nhượng.

6. Uddhathadāsasatpāsam: ví như loài rắn độc bị nhổ răng. Ý nói người ta sợ rắn, mà sợ rắn có nộc độc, khi rắn không có răng thì có ai sợ. Ta nghĩ rằng mình là người không có gì hết, vì lòng ta lại không chấp ta, đó là nhân đi tới khiêm nhượng.

7. Sanho: nhã nhặn.

8. Sakino: không tỏ vẻ cương ngạnh.

9. Samodano: vui vẻ.

10. Munuko: mềm mại.

11. Sukhasanphāso: nói lời dịu ngọt, đem đến cho ta ba điều lợi ích:

– Đưa sự vui vẻ cho người nghe và người nói.

– Không có tội lỗi.

– Làm cho tai mình êm ái vì lời nói tao nhã.

Người hành theo pháp khiêm nhượng có được hạnh phúc như:

1. Làm cho người đoàn kết.

2. Làm cho người được an vui.

3. Đi chung hay ở với hạng người nào cũng được, vì người có tánh khiêm nhượng ai ai cũng mến và kính yêu.

4. Người khiêm nhượng đi tới đâu cũng có người tôn trọng và yêu mến.

5. Ai ai cũng thích giao tiếp với người khiêm nhượng.

6. Người khiêm nhượng là người có nhiều bạn lành.

7. Người khiêm nhượng là người có nơi nương nhờ chắc chắn trong kiếp này và kiếp sau.

8. Để được sanh về cõi trời và Niết Bàn.

9. Là người không dễ duôi.

10. Là người đi theo Bát Chánh Đạo.

11. Là người trong khuôn khổ Giới-Định-Tuệ.

12. Là người làm cho mình trở nên cao quí và quan trọng hơn tất cả mọi người trong mọi trường hợp.

This entry was posted in Sách Truyện. Bookmark the permalink.