DANH TỪ Y HỌC DÙNG TRONG SÁCH NÀY
Âm can: Phơi trong bóng dâm, cách chỗ nắng chừng 1 mét.
Bạch đới: Bệnh phụ nữ: ra nhiều huyết bạch, trái với thường xuyên.
Bạch lị: Bệnh kiết lị đi cầu ra phân trắng như cứt cò.
Chuột rút: Chúng co giật tức vọp bẻ.
Cước khí: Bệnh lở các ngón chân.
Đồng tiện: Nước tiểu trẻ em trai.
Hạ huyết: Đi cầu ra máu.
Hạ thổ: Úp dưới đất, để lấy âm khí.
Huyết vận: Huyết tụ lại thành vòng tím đỏ.
Hư chứng: Chứng bệnh hư tổn, yếu bại.
Kinh giới tuệ: Hoa Kinh giới khô.
Máu cam: Chảy máu mũi, tức Nục huyết.
Ngã nước: Bị sốt rét vì lạ phong thổ.
Nục huyết: Chảy máu mũi, tức Máu cam
Phủ: Bộ phận đi song song với Tạng: Tiểu trường (ruột non), Đản (mật), Vị (dạ dầy), Đại trường (ruột già), Bàng quang (bọng đái).
Sao đen: Sao vị thuốc cho chín đen.
Sao vàng: Sao vị thuốc cho chín vàng.
Tạng: Bộ phận đi với Phủ: Tâm (tim), Can (gan), Tì (lá lách), Phế (phổi), Thận (trái Cật).
Thiệt chứng: Chứng bệnh do thặng dư, nóng.
Thục Đậu: Đậu đen đã được sao đổ 9 lần.
Viêm: Nóng và sưng.
Xán khí: Bệnh về bộ phận sinh dục.
Xích đới: Bệnh phụ nữ: ra nhiều máu.
Xích lị: bệnh lị đi cầu ra máu.
Xôi: Chưng cho chín nhờ hơi nước (Đồ).
Xông: Nhờ hơi nước xông lên để trị bệnh, như xông Cảm, xông chân.
Vũ Đình Trác
www.xuanha.net