50- Ep. Ind, IX, tr. 139, 141, 146.
51- Ibid, XI, tr, 211, về các địa điểm khác của Ðại chúng bộ, xem Early History., tr. 241 v.v…
52- Burgess, Amaravati và Jaggayapeta stupas, tr. 100.
53- Annual report of S.I. Epigraphy, 1924, tr. 97; 1926, tr. 70, 6203; 1927, tr. 42 cũng xem I.H.Q.V, tr.794 -6.
54- Burgess (như số 52), tr. 6; Tàra, tr. 73, 81.
55- Mil, tr. 8, 16.
56- Tàra, tr. 23. Mọi truyền thuyết Nhất thế hưữ bộ, Trung Hoa và Tây Tạng đều ghi rõ Dhitika kế vị Upagupta.
57- Schiefner gợi ý là Minàra = Menander và Imhasa = Hermaios, xem Tàra, tr. 23 -24.
58- Có nói đến đạo Phật được truyền bá đến Tích Lan. Krsna được xem là có đến viếng thăm chỗ này. Tàra, tr. 44.
59- Kàla được gọi là Krsnavarna theo truyền thuyết Trung Hoa, xem Samyuktavastu II, tr. 95b; Tàra, tr. 47. Khó mà chấp nhận lời tuyên bố của Tàranàtha cho rằng Sadarsana và Asoka chết cùng một lúc.
60- Tàra, tr. 50.
61- E.R.E. s.v. Docetism.
62- Huber truy nguyên 18 Avadànas của Divyàvadàna trong luật tạng Nhất thế hữu bộ chữ Hán (B.E.F.E.O. V, tr. I -37). Cũng xem Levi, T oung Pao, Ser-II (1907), Như vậy rất có thể tập Divyàvadàna thuộc Nhất thế hữu bộ.
63- Trong luận tác Vasumitra cũng như trong tập Kathàvatthu có chép rằng phái Nhất thế hữu bộ xem các vị A-la-hán có thể bị rời khỏi quả vị A-la-hán. Phái Thượng tọa bộ không công nhận điểm này và xem các vị A-la-hán cũng thanh tịnh như đức Phật. Phái Ðại chúng bộ cũng không đồng ý với Nhất thế hữu bộ. Xem Masuda, Origin, tr. 27, Kvu, i, 2.
64- Divyà, tr. 226, 271.v.v… Luận tác của Vasumitra có nói rằng phái Nhất thế hữu bộ biết đến ba thừa. Ngày giờ kiết tập của Divyàvadàna có thể chậm nhưng tập này có chứa nhiều Avadàna rất xưa. Như vậy, phái Nhất thế hữu bộ xem Phật quả là một mục đích cố gắng đạt đến như hai quả vị khác.
65- Xem đoạn sau chương III (b) giáo lý Kàya.
66- Lal Vist, tr. 419, Divyà, tr. 367. Xem Kosa VI, tr. 163 và VII, tr. 31, tại đây Sùnya được giải thích với nghĩa vô ngã.
67- Cần để ý rằng Nàgàrjuna và các nhà Ðại thừa sớm nhất phần lớn chống đối lý thuyết thực tại luận của Nhất thế hữu bộ.
68- Xem đoạn sau, chương III (Dasabhumikasutra).
69- Tàra, tr. 58.
70- Masuda I, 31, Prajnà và về Prayaga, xem Mtu, I, tr. 270. Trong suốt tập Mtu, Niết bàn được xem là tịnh lạc. Ðại thừa không chấp nhận khổ lạc gì cả.
71- Kvu, XV, 6.
72- Points of Controvesy XV, 6
73- Nghĩa là vị đã chứng nhập Darsanamàrga.
74- Masuda op cit. 1, 5, 40. Ðây chống lại quan điểm Ðại thừa xem lời dạy của đức Phật có hai nghĩa Nìtàrtha và Neyyàrttha và cũng chống đối với Nhất thế hưữ bộ.
75- Cf Mtu I, tr. 263, Ðức Phật hiện ra khắp nơi. Trong các tập Nikàyas có nói đến “Ekopi hut và bahudhà hoti”. Dìgha I, tr. 78. Trong tập Lalitavistara (tr. 100), vị Bồ-tát hiện ra trong tất cả nhà do các Sàkya cúng dường.
76- Nhất thế hữu bộ xem sự giải thoát của Thanh văn, Duyên giác và chư Phật giống nhau. Masuda, tr. 49. Mahìsàsaka cũng đồng một quan điểm (Masuda, tr. 62). Dharmagupta trái lại không đồng ý về điểm này. Tập Sùtràlankàra cho rằng, về giải thoát, đức Phật và hàng Thanh văn bình đẳng. Ðây cũng là ý kiến của các luận Yogàcàra.
77- Trong tập Mtu, danh từ Sambhogakàya không nói đến, nhưng sự diễn tả thân của đức Phật nhiều khi cho chúng ta hiểu theo quan niệm này.
78- Divyà, tr. 473.
79- Mtu, tr. 364-365-367. Bodhàya cittam nametvà. Tr. 375-477. Bodhim atulyam sprsati.
80- Masuda, tr. 49. Ðức Phật và hai Thừa không có sai khác về giải thoát (Vimukti): con đường (Màrga) của ba Thừa lại khác nhau. Ðoạn này không có trong truyền thuyết Tây Tạng.
81- Mtu II, tr. 362.
82- Xem sau, chương IV.
83- Mtu I, tr. 46. Lal, Vis, tr. 35.
84- Kosa II, 44, VI, 21 a-b.
85- Mtu, II, tr. 357: Sùnyatam Sàntam bhàventi. Samyutta II, tr. 267; III, 167.
86- Xem sau, chương IV.
87- Panca, tr. 7,: Satpàramitàpratisamyuktàm- dharmadesanàm Karoti.
88- M. Ava (Le Muséon, VIII, tr. 271). En effet, La doctrine du grand véhicule Nagasamala enseigne pas non seulement le néant des éléments, mais encore les terres des Boddhisattvas, les vertus transcendantes (Pàramità), les résolutions (pranidhàna), la grande compassion etc., mais encore Papplication du mérite à illumination, les 2 équipements de mérite et de savoir et la nature incompré hensible du dharma (acintya – dharmatà).
89- Xem đoạn trước.
90- Vassiljew, Buddhismus, tr. 291, nói đến tập Tây Tạng Siddhànta.
91- Tàra, tr. 58, Pag sam Jon Zang, tr. 82 cũng nói Ðại thừa Phật giáo bắt đầu ở Odivisa, sau thời đại vua Mahàpadma Nanda không bao lâu.
92- Mới in theo bộ Gaekwad oriental series.
93- Asvaghosa được gọi là vị Bồ-tát trong tập Samyuktaratna- Pitakasùtra chữ Hán (số 1329, tập VI, xem Takakusu, Itsing, tr. 1 IX, cf De groot, Le code du Mahayàna en Chine, tr. 8: Hai hay ba ngày sau lễ thọ Ðại giới theo Pràtimksa, các tu sĩ lại thọ một giới đặc biệt theo giới Bràhamjàlasùtra (Phạm võng kinh) và trở thành vị Bồ-tát. Xem chương V.
94- Tàra, tr. 61. Lankà tr. 81; Asta, tr. 331: Anutpàdajnànakasàntiko boddhisattavà. Xem sau, chương III.
95- Xem Kosa, VI, 17, 71. Ksayajnàna với Anutpàdajnàna tác thành Bodhi, cũng xem Kosa VI, 50, VII, I, 46, 7.
96- Divyà, tr. 261.
97- Tàra, tr. 62.
98- Có thể chăng, Asvaghosa, tác giả tập Buddhacarita thuộc loại Tu sĩ Tiểu thừa này?
99- Asta, tr. 225. Về Vartanyàm, xem Trikàndasesa 2 hàng 12.
100- Rất có thể đồng với Dhànyakataka
101- Những xứ phương Bắc được Ngài đến thăm là Bodhimada và Kapilavastu.
102-… trang 88.
103- Tên của Nàgàrjuna có liên hệ mật thiết với Dhàyakataka, gần đấy có Srìparvata và Nàgàrjunikunda.
104- Giáo sư Walleser cho rằng khoảng đầu thế kỷ thứ hai. Nàgàjuna, Asvaghosa và Àryadeva được xem là đồng thời với Kàniska trong tập I- tsing, tr. Ivii.
http://www.tuvien.com/triet_hoc/show.php?get=1&id=45daithua12